02/26/2022
1. BẢO LÃNH DIỆN CON NUÔI??
Theo luật di dân Hoa Kỳ, bảo lãnh con nuôi sẽ được chia làm hai trường hợp:
– IR-3: Con nuôi của công dân Hoa Kỳ
– IR-4: Con nuôi của công dân Hoa Kỳ (được nhận nuôi ở Hoa Kỳ)
Ðầu tiên và quan trọng nhất đó là để được xác định là một người con nuôi thì phải hội đủ 3 điều kiện như sau:
– Người con nuôi phải được nhận làm con nuôi trước khi 16 tuổi và sự nhận nuôi phải được hợp pháp theo luật pháp nơi con nuôi được nhận.
– Người con nuôi phải ở chung nhà dưói quyền giám hộ củacha hoặc mẹ nuôi trong 2 năm có thể xảy ra trước hoặc sau khi nhận làm con nuôi.
Lưu ý: thời gian sống chung là 2 năm trước khi con nuôi đủ 16 tuổi.
Ngoài ra, theo luật Việt Nam thì cha mẹ nuôi phải lớn hơn con nuôi ít nhất 20 tuổi và việc giao nhận con nuôi cũng như các giấy tờ chứng minh quyền giám hộ trên cần được chính quyền địa phương nơi cư trú xác nhận để hợp pháp hóa việc giao nhận con nuôi.
Khi một người xác định là con nuôi thì dưới luật Di trú Hoa Kỳ người con nuôi đó sẽ được hưởng tất cả quyền lợi di trú như của một người con ruột.
Con nuôi có thể được áp dụng vào những trường hợp như là cha hoặc mẹ nuôi bảo lãnh cho con nuôi, anh chị nuôi có thể bảo lãnh cho nhau, và cha hoặc mẹ nuôi là người được bảo lãnh thì người con nuôi được chung một hồ sơ của cha hoặc mẹ nuôi như trong những điều kiện bảo lãnh thân nhân theo diện ưu tiên đó.
Là con nuôi được hưởng quyền lợi di trú theo cha hoặc mẹ nuôi thì người con nuôi sẽ không được bảo lãnh cho cha mẹ ruột hoặc anh chị em ruột.
Ðây là một điểm cần lưu ý cho trường hợp con nuôi mong muốn được ba mẹ nuôi bảo lãnh đi Mỹ để rồi sau khi đến Mỹ mở hồ sơ bảo lãnh cho ba mẹ và anh chị ruột.
Ðể có thể mở hồ sơ bảo lãnh con nuôi thì cần phải có các giấy tờ như “Cho, nhận con nuôi” hợp pháp và giấy tờ chứng minh cha mẹ có thời gian sống chung với con nuôi là 2 năm trước khi con nuôi đủ 16 tuổi.
Ngoài ra, để tăng sức thuyết phục, hồ sơ bảo lãnh con nuôi còn cần cung cấp các giấy tờ, bằng chứng để chứng minh rằng trong suốt thời gian nuôi đứa trẻ thì người cha mẹ nuôi đã thực sự thể hiện đủ vai trò.
– Giấy nhận nuôi con nuôi của cơ quan thẩm quyền cấp.
– Sổ hộ khẩu hay giấy tạm trú có tên cha mẹ nuôi và con nuôi chứng minh việc sống chung nhà, và sống chung trên 2 năm tính từ lúc nhập khẩu.
– Giấy khai sinh hoặc giấy chuyển đổi tên của con nuôi theo họ của cha mẹ nuôi.
– Học bạ từ cấp 1, cấp 2,…: trong học bạ phải có tên cha mẹ nuôi và giấy xác nhận của hiệu trưởng về việc giám hộ của cha hoặc mẹ nuôi (chăm sóc, đóng học phí, họp phụ huynh,…)
– Hình ảnh, thư từ, giấy chuyển tiền, tin nhắn liên lạc qua các phương tiện thể hiện từ khi nhận nuôi đến giờ.
– Giấy tờ liên quan tài chính (sổ tiết kiệm) hay tài sản có giá trị khác có tên chung của cha/mẹ và ngưòi con nuôi.
– Thư xác nhận mối quan hệ của những người quen cũng cần thiết.
ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC NHẬN CON NUÔI??
- Với nhiều lý do và mục đích khác nhau, việc nhận con nuôi trong đời sống xã hội Việt Nam đã tồn tại từ lâu và dần trở nên phổ biến. Việc xác lập quan hệ nuôi con nuôi có thể được thực hiện theo những cách thức khá nhau, Tùy theo sự lựa chọn của cá nhân trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Tuy nhiên có thể phân thành hai cách thức điển hình đó là xác lập quan hệ nuôi con nuôi về mặt xã hội và quan hệ nuôi con nuôi về mặt pháp lý. Để quan hệ nuôi con nuôi được đảm bảo bởi pháp luật thì người nhận con nuôi phải làm thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thủ tục để đăng ký nhận con nuôi
Bước 1: Nộp hồ sơ
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người có liên quan
Bước 3: Đăng ký việc nuôi con nuôi
+ Điều kiện nhận nuôi con nuôi
- Điều kiện đối với người nhận con nuôi
Cá nhân muốn nhận con nuôi thì phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật nuôi con nuôi năm 2010, cụ thể các điều kiện bao gồm:
1) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
2) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên
3) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi
4) Có đạo đức tốt.
5) Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng hai điều kiện cuối.
6) Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận con nuôi ở VN thì ngoài các điều kiện trên, người đó còn phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật nước bạn đang sinh sống.
Sau đây là 1 số trường họp không được nhận con nuôi:
1) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
2) Đang bị chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh
3) Đang chấp hành hình phạt tù
4) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác, ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình, dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật, mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Dưói đây là điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi theo quy định tại điều 8 luật nhận con nuôi năm 2010.
1) Trẻ em dưới 16 tuổi
2) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp: cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi, cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3) Bên cạnh đó nhà nước cũng quy định một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
THỦ TỤC NHẬN CON NUÔI
- Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
Hồ sơ của người nhận con nuôi bao gồm:
- Đơn xin nhận con nuôi,
- Bản sao Hộ chiếu
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế
- Phiếu lý lịch tư pháp
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp
- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.
Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Giấy khai sinh
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng
- Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi
- Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi
Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích
Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự
Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
*Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người có liên quan
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lấy ý kiến của những người quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi năm 2010.
- Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc dấu vân tay của người được lấy ý kiến.
Đăng ký việc nuôi con nuôi
- Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật.
- Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có ý kiến của người liên quan.
- Giấy chứng nhận nuôi con được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con, con từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.
- Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.
Quý vị cần hỗ trợ hay có bất kỳ thắc mắc gì vui lòng nhắn tin hoặc chát với chúng tôi tại m.me/visamyviet2019