25/04/2021
Kiến thức hay chia sẻ về đội cho anh em tìm hiểu thêm .
Lý giải 18 đời Vua Hùng kéo dài 2622 năm. Việt Nam có gần 5.000 năm lịch sử
Trong số tài liệu, sách báo của đại tướng Lê Đức Anh còn được lưu giữ có một bài báo lý giải tại sao chỉ có 18 đời Vua Hùng mà lại kéo dài đến 2622 năm. Nguyên nhân của việc này chính là do cách gọi. Gọi không đúng dẫn đến hiểu sai. Lẽ ra phải gọi là 18 chi thời Vua Hùng, không phải là 18 đời. Mỗi chi có nhiều đời vua, vì vậy thời Hùng Vương mới kéo dài trên 2600 năm.Ví dụ, chi Khôn: Hùng Chiêu Vương. Chi này có 5 đời vua đều xưng là Hùng Chiêu Vương, ở ngôi 200 năm, từ năm Canh Tuất ( 1631 TCN) đến Kỷ Tỵ (1432 TCN).
Có một chi tiết đặc biệt nữa là Kinh Dương Vương sinh năm 2919 trước công nguyên, lên ngôi năm Nhâm Tuất (2879 TCN), nghĩa là gần 3.000 năm TCN. Như vậy đến nay nước ta có gần 5.000 năm lịch sử (chính xác theo bài này là 2879+2021=4900 năm) , không phải 4.000 năm như vẫn nghe. Tại Lăng Kinh Dương Vương ở Bắc Ninh cũng có ghi: "Kinh Dương Vương hình thành nhà nước sơ khai đầu tiên vào năm Nhâm Tuất (2879 TCN)". Như vậy, thông tin này không phải là mới, chúng ta nói Việt Nam có trên 4 ngàn năm lịch sử cũng không sai, nhưng nói là gần 5.000 năm sẽ chính xác hơn.
Nội dung chính của bài báo như sau:
Nhà sử học Biệt lam Trần Huy Bá cùng các cộng sự đã sưu tầm các truyền thuyết và thư tịch cổ về các Ngọc phả của các xã quanh vùng có đền thờ Vua Hùng, lưu giữ tại Vụ Bảo tồn, Bảo tàng Bộ VHTT (số hiệu HT.AE9). Các tài liệu không chép là 18 đời Vua Hùng mà ghi là 18 chi. Mỗi chi gồm nhiều đời vua. Các đời vua trong một chi cùng lấy hiệu của vua đầu chi.
1. Chi Càn
Kinh Dương Vương, huý Lộc Tục, sinh năm Nhâm Ngọ (2919 trước Công nguyên), lên ngôi năm 41 tuổi, không rõ truyền mấy đời vua, ở ngôi tất cả 86 năm, từ năm Nhâm Tuất (2879 TCN) đến năm Đinh Hợi (2794 TCN). So ngang với thời đại Tam Hoàng (?)
2. Chi Khảm
Lạc Long Quân, huý Sùng Lãm tức Hùng Hiển Vương, sinh năm Bính Thìn (2825 TCN), lên ngôi năm 33 tuổi, không rõ truyền mấy đời vua. Chi này ở ngôi tất cả 269 năm đều xưng là Hùng Hiển Vương, từ năm Mậu Tý (2793 TCN) đến năm Bính Thìn (2525 TCN). Ngang với Trưng Quốc vào thời Hoàng Đế (Ngũ đế).
3. Chi Cấn
Hùng Quốc Vương, huý Hùng Lân, sinh năm Canh Ngọ (2570 TCN), lên ngôi năm 18 tuổi, không rõ truyền mấy đời vua, đều xưng là Hùng Quốc Vương. Chi này ở ngôi tất cả 271 năm, từ năm Định Tỵ (2524 TCN) đến năm Bính Tuất ( 2253 TCN). Ngang với TQ vào thời Đế Thuấn, Hữu Ngu.
4. Chi Chấn
Hùng Hoa Vương, huý Bửu Lang, không rõ năm sinh, lên ngôi năm Đinh Hợi (2254 TCN), không rõ truyền mấy đời vua, đều xưng là Hùng Hoa Vương. Chi này ở ngôi 336 năm, từ năm Đinh Hợi (2254 TCN) đến năm Mậu Thìn (1918 TCN). Ngang với TQ vào thời Đế Quỳnh nhà Hạ
5. Chi Tốn
Hùng Hi Vương, huý Bảo Lang, sinh năm Tân Mùi (2030 TCN), lên ngôi khi 59 tuổi. Chi này không rõ có mấy đời vua, đều xưng là Hùng Hi Vương, ở ngôi tất cả 200 năm, từ năm Kỷ Tỵ (1912 TCN) đến năm Mậu Tý (1713 TCN). Ngang với TQ vào thời Lý Quý (Kiệt) nhà Hạ.
6. Chi Ly
Hùng Hồn Vương, huý Long Tiên Lang, sinh năm Tân Dậu ( 1740 TCN), lên ngôi năm 29 tuổi. Chi này truyền hai đời vua, ở ngôi tất cả 81 năm, đều xưng Hùng Hồn Vương, từ năm Kỷ Sửu (1712 TCN) đến Kỷ Dậu (1632 TCN). Ngang với TQ thời Ốc Đinh nhà Thương.
7. Chi Khôn
Hùng Chiêu Vương, huý Quốc Lang, sinh năm Quý Tỵ (1768 TCN), lên ngôi năm 18 tuổi. Chi này có 5 đời vua đều xưng là Hùng Chiêu Vương, ở ngôi 200 năm, từ năm Canh Tuất ( 1631 TCN) đến Kỷ Tỵ (1432 TCN). Ngang với TQ thời Tổ Ất nhà Thương.
8. Chi Đoài
Hùng Vĩ Vương, huý Vân Lang, sinh năm Nhâm Thìn (1469 TCN), lên ngôi năm 39 tuổi. Chi Đoài có 5 5 đời vua, đều xưng là Hùng Vĩ Vương, ở ngôi 100 năm, từ năm Canh Ngọ (1431 TCN) đến năm Kỷ Dậu (1332 TCN). Ngang với TQ thời Nam Canh nhà Thương.
9. Chi Giáp
Hùng Định Vương, huý Chân Nhân Lang, sinh năm Bính Dần (1375 TCN), lên ngôi năm 45 tuổi. Chi được truyền 3 đời vua, đều xưng là Hùng Định Vương, ở ngôi 80 năm, từ năm Canh Tuất (1331 TCN) đến Kỷ Tỵ (1252 TCN). Ngang với TQ thời Tiểu Ất nhà Ân.
10. Chi Ất
Hùng Uy Vương, huý Hoàng Long Lang, sinh năm Giáp Ngọ (1287 TCN), lên ngôi năm 37 tuổi. Chi có 3 đời vua, đều xưng là Hùng Uy Vương, ở ngôi 90 năm, từ năm Canh Ngọ (1252 TCN) đến Kỷ Hợi (1162 TCN). Ngang với TQ thời Tổ Giáp nhà Ân.
11. Chi Bính
Hùng Trinh Vương, huý Hưng Đức Lang, sinh năm Canh Tuất (1211 TCN), lên ngôi năm 51 tuổi. Chi có 4 đời vua, đều xưng là Hùng Trinh Vương, ở ngôi tất cả 107 năm, từ năm Canh Tý (1161 TCN) đến Bính Tuất (1055 TCN). Ngang với TQ thời Thành Vương nhà Tây Chu.
12. Chi Đinh
Hùng Vũ Vương, huý Đức Hiền Lang, sinh năm Bính Thân (1105), lên ngôi năm 52 tuổi. Chi được truyền 3 đời vua, đều xưng là Hùng Vũ Vương, ở ngôi 96 năm, từ năm Đinh Hợi (1054 TCN) đến Nhâm Tuất (969 TCN). Ngang với TQ tời Mục Vương nhà Tây Chu.
13. Chi Mậu
Hùng Việt Vương, huý Tuấn Lang, sinh năm Kỷ Hợi (982 TCN), lên ngôi năm 23 tuổi, truyền được 5 đời vua, đều xưng là Hùng Việt Vương. Chi này ở ngôi 105 năm, từ năm Quý Hợi (958 TCN) đến năm Đinh Mùi (854 TCN). Ngang với TQ thời Lệ Vương nhà Tây Chu.
14. Chi Kỷ
Hùng Anh Vương, huý Viên Lang, sinh năm Đinh Mão (894 TCN), lên ngôi năm 42 tuổi, truyền được 4 đời vua, đều xưng là Hùng Anh Vương. Chi này ở ngôi 99 năm, từ năm Mậu Thân (853 TCN) đến Bính Tuất (755 TCN). Ngang với TQ thời Bình Vương nhà Đông Chu.
15. Chi Canh
Hùng Triệu Vương, huý Cảnh Chiêu Lang, sinh năm Quý Sửu (748 TCN), lên ngôi năm 35 tuổi. Chi này có 3 đời vua, đều xưng Hùng Triệu Vương, ở ngôi 94 năm, từ năm Định Hợi (754 TCN) đến Canh Dần (661 TCN). Ngang với TQ thời Huệ Vương nhà Đông Chu.
16. Chi Tân
Hùng Tạo Vương (thần phả ở xã Tiên Lát, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang), huý Đức Quan Lang, sinh năm Kỷ Tỵ (712 TCN), lên ngôi năm 53 tuổi. Chi có 3 đời vua, đều xưng là Hùng Tạo Vương, ở ngôi 92 năm, từ năm Tân Dậu (660 TCN) đến Nhâm Thìn (569 TCN). Ngang với TQ thời Linh Vương nhà Đông Chu.
17. Chi Nhâm
Hùng Nghị Vương, huý Bảo Quân Lang, sinh năm Ất Dậu (576 TCN), lên ngôi năm 9 tuổi. Chi Nhâm có 4 đời vua, đều xưng là Hùng Nghị Vương, ở ngôi tất cả 160 năm, từ năm Quý Tỵ (568 TCN) đến Nhâm Thân (409 TCN). Ngang với TQ thời Uy Liệt Vương nhà Đông Chu.
18. Chi Quý
Hùng Duệ Vương, huý Huệ Vương, sinh năm Canh Thân (421 TCN), lên ngôi năm 14 tuổi. Chi này không rõ có mấy đời vua (có lẽ 3 đời), ở ngôi tất cả 150 năm, từ năm Quý Dậu (408 TCN) đến Quý Mão (258 TCN). Ngang với đời Uy Liệt Vương và đời Noãn Vương nhà Đông Chu, TQ.
Giải thích như trên là rõ ràng và thuyết phục hơn những luận giải khác.Trong bài báo, việc cộng trừ để tính số năm có những sai sót nhưng không làm ảnh hưởng đến bản chất và logic của vấn đề. Hàng năm chúng ta đều tổ chức quốc giỗ long trọng, thế nhưng có lẽ không nhiều người hiểu và lý giải được tại sao thời vua Hùng kéo dài trên 2600 năm mà chỉ có 18 "đời" vua. Thiết nghĩ, các nhà sử học, truyền thông cũng như lãnh đạo các cấp cần làm rõ và phổ biến rộng rãi cho người dân biết.